Kì 2 | Series bài tập Luyện Critical Thinking qua case study cùng Tomorrow Marketers

Tomorrow Marketers – Trong số đầu tiên của series, Tomorrow Marketers đã đồng hành cùng bạn đọc để khám phá và giải quyết các case study thực tế trên nhiều lĩnh vực. Tiếp nối theo đó, hãy cùng TM rèn luyện tư duy phản biện với đa dạng tình huống trong bài viết dưới đây.

Các ví dụ sau đây cũng chính là dạng bài tập được hướng dẫn chuyên sâu trong khóa học Business English, bạn sẽ mài sắc tư duy phản biện với các trainer có nền tảng học thuật xuất sắc, dày dặn kinh nghiệm tại tập đoàn đa quốc gia. Cùng tìm hiểu với TM nhé!

 1. Case #7: Birmingharm

Câu hỏi:

Political Advertisement: Mayor’s critics complain about the jobs that were lost in Birmingham city under his leadership. Yet the fact is that not only were more jobs created than were eliminated, but the average pay for these new jobs has been higher than the average pay for jobs citywide every year since the Mayor took office. So there can be no question that throughout his tenure the average paycheck in this city has been getting steadily bigger.

Which of the following, if true, most strengthens the argument in the advertisement?

(A) The average pay for jobs created in the city during the past three years was higher than the average pay for jobs created in the city earlier in Mayor’s tenure.

(B) Average pay in the city was at a ten-year low when the Mayor took office.

(C) Some of the jobs created in the city during the Mayor ‘s tenure have in the meantime been eliminated again.

(D) The average pay for jobs eliminated in the city during the Mayor ‘s tenure has been roughly equal every year to the average pay for jobs citywide.

(E) The average pay for jobs in the city is currently higher than it is for jobs in the suburbs surrounding the city.

Trả lời: Đáp án đúng là D

Giải thích:

– Kết luận (conclusion): There can be no question that throughout Mayor’s tenure the average paycheck in this city has been getting steadily bigger (Không thể nghi ngờ là trong suốt nhiệm kỳ của Thị trưởng, mức lương trung bình ở thành phố ngày càng cao hơn).

– Luận cứ (premise): Not only were more jobs created than were eliminated, but the average pay for these new jobs has been higher than the average pay for jobs citywide every year since  took office. 

Chúng ta có thông tin về tình trạng mất việc làm trong thành phố dưới sự lãnh đạo của thị trưởng. Nhà vận động chính trị ủng hộ thị trưởng đáp lại lời chỉ trích này bằng thông tin số lượng việc làm được tạo ra nhiều hơn là số lượng bị loại bỏ. Vì vậy, thực sự đã có sự TĂNG về số lượng việc làm trong thời gian vị thị trưởng nắm quyền. Hơn nữa, mức lương trung bình cho những công việc mới đó CAO HƠN mức lương trung bình cho việc làm trên toàn thành phố mỗi năm.

Từ đề bài trên, câu hỏi yêu cầu phải lựa chọn 1 phát biểu CỦNG CỐ tuyên bố của nhà vận động chính trị ủng hộ thị trường.

(A) Mức lương trung bình cho các công việc được tạo ra trong thành phố trong ba năm qua cao hơn mức lương trung bình trước đó trong nhiệm kỳ của Thị trưởng .

Phạm vi câu hỏi chỉ xoay quanh thời gian trong nhiệm kì của thị trường, mức trả trong 3 năm gần đây không liên quan. Ngoài ra, kết luận nêu rõ về mức lương trung bình (average paycheck) cho tất cả công việc, không chỉ mỗi mức lương trung bình cho công việc mới được tạo ra. Vì vậy phương án (A) không củng cố hay làm suy yếu lập luận. Loại.

(B) Mức lương trung bình trong thành phố ở mức thấp nhất trong mười năm khi Thị trưởng  nhậm chức.

Mức lương trung bình ở mức thấp nhất trong mười năm khi thị trưởng nhậm chức, nhưng điều gì đã xảy ra SAU KHI ông ấy nhậm chức? Lựa chọn (B) không cho chúng ta biết chính xác mức trả trung bình tăng lên hay tiếp tục giảm xuống, vì vậy nó không củng cố hoặc làm suy yếu lập luận. Loại bỏ (B).

(C) Một số việc làm được tạo mới nhưng sau đó cũng bị loại bỏ trong cùng nhiệm kỳ của Thị trưởng.

Chúng ra chỉ quan tâm đến mức lương trung bình (average paycheck) cho tất cả công việc. Thông tin về các việc làm mới nhưng bị loại bỏ chưa đủ dữ kiện, vì thế không ảnh hưởng đến kết luận. Loại bỏ phương án C. 

(D) Mức lương trung bình cho các công việc bị loại bỏ trong thành phố trong nhiệm kỳ của Thị trưởng tương đương mức lương trung bình cho các công việc trên toàn thành phố hàng năm.

Chúng ta đã biết rằng mức lương trung bình của các công việc mới lớn hơn mức lương trung bình cho các công việc trên toàn thành phố. Với phương án (D), chúng ta biết thêm mức lương trung bình của các công việc hiện tại trên toàn thành phố cũng lớn hơn mức lương trung bình của các công việc bị mất. Vậy mức lương trung bình trong nhiệm kì của thị trưởng chắc chắn có sự tăng trưởng dương. Lựa chọn (D) chắc chắn củng cố lập luận. Đây là đáp án đúng

(E) Mức lương trung bình cho các công việc trong thành phố hiện đang cao hơn cho các công việc ở các vùng ngoại ô xung quanh thành phố.

Chúng ta chỉ quan tâm đến mức lương trung bình trong thành phố Birmingham. Lựa chọn (E) không liên quan đến lập luận trong quảng cáo này và có thể bị loại bỏ.

Đọc thêm: Làm việc nhóm vòng Assessment Center: 3 bước tư duy phản biện giúp bạn đánh giá đúng ý kiến của người khác

2. Case #8: London

Câu hỏi:

In London City, days are categorized as having heavy rainfall (more than two inches), moderate rainfall (more than one inch, but no more than two inches), light rainfall (at least a trace, but no more than one inch), or no rainfall. In 2021, there were fewer days with light rainfall than in 1921 and fewer with moderate rainfall, yet total rainfall for the year was 20 percent higher in 2021 than in 1921.

If the statements above are true, then it is also possible that in London City:

(A) the number of days with heavy rainfall was lower in 2021 than in 1921

(B) the number of days with some rainfall, but no more than two inches, was the same in 2021 as in 1921

(C) the number of days with some rainfall, but no more than two inches, was higher in 2021 than in 1921

(D) the total number of inches of rain that fell on days with moderate rainfall in 2021 was more than twice what it had been in 1921

(E) the average amount of rainfall per month was lower in 2021 than in 1921

Trả lời: Đáp án đúng là A

Giải thích:

Câu hỏi yêu cầu tìm một phương án có thể xảy ra, nhưng không nhất thiết phải đúng. Ta sẽ ưu tiên đi loại các phương án chắc chắn sai. 

Theo giả thuyết, ta kí hiệu và đưa ra thông tin như sau:

HR > 2 (HR: Heavy rain)

MR: 1 to 2 (Moderate rain)

LR: 0 to 1 (Light rain)

No Rain: 0

LR Days (2021) < LR Days (1921)

MR Days (2021) < MR Days (1921)

Yet, Total rainfall 2021 > Total rainfall 1921

A. Số ngày có mưa lớn năm 2021 ít hơn năm 1921

Ngay cả khi những ngày HR (2021) < HR Days (1921), thì năm 2021 vẫn có thể có tổng lượng mưa cao hơn. Giả sử năm 2021, ngày HR ít hơn, nhưng vào mỗi một ngày đó, trời mưa 50 inch trong khi vào năm 1921, ngày HR nhiều hơn nhưng vào mỗi ngày đó, trời chỉ mưa 3 inch, thì tổng lượng mưa vào năm 2021 có thể cao hơn so với năm 1921. Đây là đáp án đúng.

B. Số ngày có lượng mưa không quá 2 inch vào năm 2021 bằng năm 1921.

Phương án B không thể xảy ra bởi vì theo giả thiết, ta có:

LR Days (2021) < LR Days (1921)

MR Days (2021) < MR Days (1921)

=> LR Days (2021) + MR Days (2021) < LR Days (1921) + MR Days (1921)

C. The number of days with some rainfall, but no more than two inches, was higher in 2021 than in 1921

Phương án C cũng không thể xảy ra bởi vì lý do như phương án B đã nêu trên.

D. Tổng số inch mưa rơi vào những ngày mưa vừa năm 2021 nhiều hơn gấp đôi so với năm 1921

Vào một ngày mưa vừa phải, lượng mưa nhiều hơn 1 nhưng nhỏ hơn 2. 

Trong khi đó, số ngày mưa vừa năm 2021 ít hơn số ngày mưa vừa năm 1921. Do đó không thể có trường hợp nào làm cho tổng lượng mưa vừa 2021 nhiều hơn hai lần 1921. Phương án D không thể xảy ra, vì vậy loại.

Tổng lượng mưa = Số ngày mưa X Lượng mưa/ 1 ngày

E. Lượng mưa trung bình mỗi tháng vào năm 2021 thấp hơn năm 1921

Ta có:

Total rain (2021) > Total rain (1921)

Average rain per month = (Total rain)/12

Total rain (2021)/12 > Total rain (1921)/12

Phương án E không thể xảy ra, vì vậy loại

Đọc thêm: Critical Reading – 4 tips giúp bạn hiểu sâu & nhớ lâu khi đọc tài liệu kinh doanh bằng tiếng Anh

3. Case #9: Industrial accidents

Câu hỏi: 

Industrial accidents are more common when some of the people in safety-sensitive jobs have drinking problems than when none do. Since, even after treatment, people who have had drinking problems are somewhat more likely than other people to have drinking problems in the future, any employer trying to reduce the risk of accidents should bar anyone who has ever been treated for a drinking problem from holding a safety-sensitive job.

Which of the following, if true, most seriously undermines the argument above?

A. Some companies place employees who are being treated for drinking problems in residential programs and allow them several weeks of paid sick leave.

B. Many accidents in the workplace are the result of errors by employees who do not hold safety-sensitive jobs.

C. Workers who would permanently lose their jobs if they sought treatment for a drinking problem try instead to conceal their problem and continue working for as long as possible.

D. People who hold safety-sensitive jobs are subject to stresses that can exacerbate any personal problems they may have, including drinking problems.

Trả lời: Đáp án đúng là C

Giải thích:

Conclusion (Kết luận): To reduce the risk of accidents should bar anyone who has ever been treated for a drinking problem from holding a safety-sensitive job.

Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn, nên cấm những người đã từng điều trị nghiện rượu không được làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.

Premises (Luận cứ): Industrial accidents are more common when some of the people in safety-sensitive jobs have drinking problems than when none do. Since, even after treatment, people who have had drinking problems are somewhat more likely than other people to have drinking problems in the future.

Với công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, những người nghiện rượu thường dễ xảy ra tai nạn nghề nghiệp hơn những người không có vấn đề gì. Ngay cả sau khi điều trị, người từng có tiền sử nghiện rượu sẽ có xu hướng uống rượu trở lại trong tương lai cao hơn người khác.

Đề bài yêu cầu chúng ta phải chọn 1 lập luận làm SUY YẾU tuyên bố trên.

A. Một số công ty cho các nhân viên đang được điều trị bệnh nghiện rượu vào chương trình nội trú và cho phép nghỉ ốm vài tuần có lương.

Câu hỏi chỉ xoay quanh các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vì thế lập luận này không liên quan. Loại phương án A.

(B) Nhiều tai nạn tại nơi làm việc là do lỗi của nhân viên không đảm nhiệm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.

Câu hỏi chỉ xoay quanh các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vì thế lập luận này không liên quan. Loại phương án B.

(C) Các công nhân, những người có nguy cơ mất công việc vĩnh viễn nếu tìm cách điều trị bệnh nghiện rượu, sẽ cố gắng che giấu bệnh và tiếp tục làm việc càng lâu càng tốt.

Kết luận của bài là nên cấm bất kỳ ai “đã từng được điều trị vấn đề nghiện rượu”, chứ không phải “có vấn đề nghiện rượu”. Nếu ban hành chính sách cấm người lao động đang điều trị bệnh nghiện rượu làm việc, những người nghiện rượu có thể quyết định không đi điều trị nữa, và che giấu bệnh của mình để tiếp tục làm việc. Trong trường hợp này, nguy cơ xảy ra tai nạn sẽ không giảm. Do đó đây là đáp án đúng.

(D) Những người đảm nhận công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải chịu đựng căng thẳng. Căng thẳng mệt mỏi có thể khiến bệnh mà họ gặp phải trầm trọng hơn, bao gồm cả bệnh nghiện rượu.

Những công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn có thể khiến bệnh nghiện rượu trầm trọng hơn. Đây là lý do để không thuê những người nghiện rượu cho các vị trí này. Lập luận không làm suy yếu kết luận, do đó loại phương án D.

4. Case #10: Nokia

Câu hỏi: 

A significant number of Nokia Corporation’s department heads are due to retire this year. The number of employees other than current department heads who could take on the position of department head is equal to only about half of the expected vacancies. Nokia is not going to hire department heads from outside the company or have current department heads take over more than one department, so some departments will be without department heads next year unless Nokia ______.

(A) promotes some current department heads to higher-level managerial positions

(B) raises the salary for department heads

(C) reduces the number of new employees it hires next year

(D) reduces the average number of employees per department

(E) reduces the number of its departments

Trả lời: Đáp án đúng là E

Giải thích:

Conclusion (Kết luận): Some departments will be without department heads next year.

Một số phòng ban sẽ không có trưởng phòng vào năm tới.

Premises (Luận cứ): A significant number of Nokia Corporation’s department heads are due to retire this year. The number of employees other than current department heads who could take on the position of department head is equal to only about half of the expected vacancies. Nokia is not going to hire department heads from outside the company or have current department heads take over more than one department,

Một số lượng lớn các trưởng phòng của tập đoàn Nokia sẽ nghỉ hưu trong năm nay. Số lượng nhân viên không phải trưởng phòng hiện tại, có thể đảm nhận vị trí trưởng phòng chỉ bằng một nửa số vị trí tuyển dụng dự kiến. Nokia sẽ không tuyển thêm các trưởng phòng từ bên ngoài công ty hoặc để các trưởng phòng hiện tại tiếp quản nhiều hơn một phòng ban. 

Đề bài yêu cầu chúng ta phải chọn phương án giúp Nokia tránh tình trạng một số phòng ban không có trưởng phòng trong năm tới.

A. Thăng chức một số trưởng phòng hiện tại lên vị trí quản lý cấp cao hơn. 

Ngay cả khi công ty thăng chức các trưởng phòng hiện tại lên vị trí cao hơn, số lượng phòng ban sẽ vẫn giữ nguyên, do đó vẫn không đủ người “điền vào chỗ trống”. Lập luận này không đúng, vì vậy loại.

B. Tăng lương cho các trưởng phòng

Yếu tố lương không liên quan đến vấn đề phòng ban đủ các trường phỏng, vì vậy loại.

C. Giảm số lượng nhân viên mới tuyển trong năm tới

Việc giảm số lượng nhân viên không khiến số lượng trưởng phòng tăng lên hay số phòng ban ít đi, vì vậy loại. 

D. Giảm số lượng nhân viên trung bình của mỗi phòng ban

Phương án này bị loại với lý do tương tự như phương án C.

E. Cắt giảm số lượng phòng ban

Nếu số lượng phòng ban giảm đi thì vị trí tuyển dụng chắc chắn sẽ giảm theo. Như vậy, sẽ có đủ vị trí trưởng phòng cho các phòng ban. Đây là phương án đúng.

5. Case #11: Travel agents

Câu hỏi:

Travel agents are market intermediaries who make their living by gathering, organizing, and dispensing information about travel-related services that is not readily available to most consumers. Through new information technologies, such as the internet much of this information can now be made directly available to consumers. Demand for the services of travel agents will be drastically reduced.

Which of the following, if true, most seriously weakens the argument?

A. Travel agents routinely use the internet and other new information technologies as sources for the information they obtain for their customers.

B. The amount of information available through the internet and other new information technologies is increasing faster than the capabilities of most consumers to process it

C. Many people use travel-related services, such as airlines and hotels without consulting a travel agent.

D. The people who currently use the services of travel agents are also those most likely to gain access to new information technologies

E. The internet and other new information technologies are currently used by a relatively small proportion of the population

Trả lời: Đáp án đúng là B

Giải thích:

Conclusion (Kết luận): Demand for the services of travel agents will be drastically reduced.

Nhu cầu đối với dịch vụ đại lý du lịch sẽ giảm mạnh.

Premises (Luận cứ): Travel agents are market intermediaries who make their living by gathering, organizing, and dispensing information about travel-related services that is not readily available to most consumers. Through new information technologies, such as the internet much of this information can now be made directly available to consumers.

Đại lý du lịch là đơn vị trung gian, công việc của họ là thu thập, sắp xếp và phân phối thông tin về dịch vụ du lịch mà hầu hết người tiêu dùng không tiếp cận được. Với công nghệ thông tin tiên tiến, chẳng hạn như internet, những thông tin này hiện có thể được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.

Đề bài yêu cầu chúng ta phải chọn 1 lập luận làm SUY YẾU tuyên bố trên.

A. Các đại lý du lịch thường xuyên sử dụng công nghệ internet làm nguồn cung cấp thông tin để đưa cho khách hàng của mình.

Lập luận này không chỉ rõ việc đại lý dùng web để tra cứu thông tin có ảnh hưởng gì đến sự thay đổi hành vi của khách hàng không. Loại phương án A.

(B) Lượng thông tin có sẵn trên internet và công nghệ đang tăng nhanh hơn mức người tiêu dùng có thể xử lý.

Mặc dù một lượng lớn thông tin có thể được thu thập trực tiếp thông qua Internet, nhưng người tiêu dùng không thể tự mình xử lý được. Như vậy, nhu cầu với đại lý dịch vụ du lịch vẫn sẽ còn. Đây là phương án đúng.

(C) Nhiều người sử dụng các dịch vụ du lịch, chẳng hạn dịch vụ hàng không và khách sạn mà không hỏi ý kiến của đại lý du lịch.

Lập luận này không liên quan đến việc nhu cầu đối với các cơ quan du lịch có giảm do cập nhật công nghệ mới hay không. Đây là phương án sai.

(D) Những người hiện đang sử dụng dịch vụ của đại lý du lịch cũng là những người có nhiều khả năng tiếp cận với công nghệ thông tin

Lập luận này củng cố tuyên bố trên. Vì khách hàng có thể truy cập vào internet và công nghệ, nên họ sẽ không sử dụng dịch vụ đại lý du lịch nữa. Loại phương án D.

E. Một tỷ lệ tương đối nhỏ dân số đang sử dụng Internet và công nghệ thông tin mới.

Lập luận này không ảnh hưởng đến kết luận. Bởi kết luận xoay quanh thời gian trong tương lại, còn lập luận chỉ xoay quanh thời gian hiện tại. Loại phương án E

Đọc thêm: Những lỗi lập luận cần tránh trong vòng Assessment Center: để tranh luận không trở thành tranh cãi vô ích

Tạm kết

Trên đây là 5 case study giúp bạn nâng cao khả năng tư duy phản biện, dựa trên việc bảo vệ, phát triển hoặc bẻ gãy một lập luận cho trước. Tomorrow Marketers đã tổng hợp sẵn đáp án và giải thích để bạn tiện theo dõi trong quá trình giải case, cùng tham khảo nhé!

Đặc thù môi trường kinh doanh quốc tế luôn đòi hỏi ứng viên phải có lập luận vững vàng, có tư duy phản biện sắc bén để ứng dụng thực tiễn trong công việc. Tuy nhiên, nhiều bạn trẻ vẫn còn lúng túng, chưa biết cách cải thiện Critical Thinking thế nào. Khóa học Business English của Tomorrow Marketers được thiết kế theo khung chuẩn bài thi GMAT (đầu vào các chương trình kinh doanh quốc tế và tập đoàn tư vấn hàng đầu), chắc chắn sẽ giúp bạn mài sắc tư duy phản biện, tự tin sử dụng tiếng Anh trong quá trình làm việc và ứng tuyển.

Trang bị ngay kỹ năng tiếng Anh và khả năng tư duy để áp dụng hiệu quả trong công việc với khóa học Business English nhé!

khóa học business english

Bài viết được biên soạn bởi Tomorrow Marketers, xin vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức!

The post Kì 2 | Series bài tập Luyện Critical Thinking qua case study cùng Tomorrow Marketers appeared first on Tomorrow Marketers.



source https://blog.tomorrowmarketers.org/practise-critical-thinking-ky-2-ren-luyen-tu-duy-phan-bien-qua-case-study/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Điểm “lợi và hại” khi Nam Tiến làm Marketing

Bán hàng trước hay xây dựng thương hiệu trước? Lúc nào doanh nghiệp mới cần “Build Brand”?

SEO Onpage (Phần 2) – Các bước tối ưu SEO URL